TỔNG ĐÀI TƯ VẤN

Chế độ mà người lao động sau khi nghỉ việc có thể được hưởng

Khi người lao động nghỉ việc có thể sẽ được hưởng các chế độ như: Chế độ trợ cấp thôi việc, Chế độ bảo hiểm thất nghiệp, Chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần. Để  hiểu rõ hơn về các chế độ mà người lao động được hưởng này, mời bạn đọc tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Phần mềm kế toán Amax

1. Chế độ trợ cấp thôi việc

1.1.Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thôi việc thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Hết hạn hợp đồng lao động học xuất nhập khẩu ở đâu tốt
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
  • Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. học nghiệp vụ xuất nhập khẩu ở đâu
  • Người lao động chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết
  • Người sử dụng lao đông là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

1.2. Mức hưởng trợ cấp thôi việc

Cứ mỗi năm làm việc, người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Trong đó, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi thôi việc

  • Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc
  • Khoản thời gian làm việc được xác định là thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được quy định cụ thể tại khoản 5 điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP, đơn cử thời gian làm việc theo hợp đồng lao động, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản…

2. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp

2.1.Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: học kế toán tổng hợp ở đâu tốt

  • Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ các trường hợp chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có hoặc không có xác định thời hạn;
  • Hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng để từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; học kế toán ở đâu tốt tại hà nội

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; Đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng, Chết

2.2. Thời gian hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo năm đóng bảo hiểm thất nghiệp

  • Theo đó, người lao động đóng từ đủ 12 tháng đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp 3 tháng sau đó cứ đóng đủ 12 tháng thì được cộng thêm một tháng trợ cấp và tối đa không quá 12 tháng

Mức hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp

  • Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 7.450.000 đồng/tháng

3. Chế độ bảo hiểm xã hội một lần

3.1. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần

  • So với chế độ trợ cấp thôi việc và chế độ trợ cấp thất nghiệp thì chế độ bảo hiểm xã hội một lần sẽ được giải quyết lâu hơn.
  • Theo đó người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

3.2. Mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

  • 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014
  • 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Đăng ký nhận tài liệu kế toán bổ ích
Mời bạn để lại email để nhận thêm các tài liệu, kiến thức dành cho kế toán từ Amax Accounting
Cảm ơn bạn đã đăng ký. Chúng tôi đã ghi nhận thông tin của bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *